Độ ẩm đất tùy vào giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây, cần ở mức 70-80% cho phát triển tgan lá, 60% cho củ lớn. Thiếu nước, cây phát triển kém, củ nhỏ. Ngược lại, nếu thừa nước cây sẽ phát sinh bệnh thối ướt, thối nhũn, ảnh hưởng tới quá trình bảo quản củ.
Thời vụ: Mùa vụ thích hợp cho tỏi là: trồng vào tháng 9 - 10, thu hoạch củ vào tháng 1 - 2.
Làm đất, trồng củ:
Đất trồng tỏi: chọn đất loại thịt nhẹ, tơi xốp, giàu mùn, chân vàn, dễ thoát nước. Sau khi gặt xong lúa mùa sớm, làm đất kỹ và lên luống ngay để tránh gặp mưa muộn. Độ pH thcish hợp 6,0-6,5. Nguồn nước không bị ô nhiễm từ các khu công nghiệp, bệnh viện, khu nghĩa tráng và phải xa đường quốc lộ.
Đất làm kỹ, lên luống rộng 1,2 - 1,5 m, rãnh rộng 0,3m. Sau khi lên luốn, rạch hàng bốn phân. Mỗi luống trồng 5-6 háng, khoảng cách hàng 20cm.
Tỏi giống chọn những nhánh từ củ chắc, khối lượng củ 12-15 g, có 10-12 nhánh. Mỗi ha cần 1 tấn tỏi giống (370kg/sào). Khoảng cách trồng mỗi nhánh 8-10 cm. Khi trồng xong phủ một lớp rơm rạ băm ngắn lên luống mặt dàu 5cm để giữu ẩm và hạn chế cỏ mọc.
Bón phân
Phân hữu cơ chỉ dùng loại đã ngâm ủ. Không được dùng phân tươi hoặc nước phân tươi để tưới cho cây. Lượng phân bó như sau:
Loại phân
|
Tổng số
|
Bón lót
|
Bón thúc
|
|
kg/sào
|
kg/sào
|
kg/sào
|
kg/sào
|
Đợt 1
|
Đợt2
|
Đợt3
|
Đợt4
|
Phân chuồng
|
20.000
|
740
|
20.000
|
740
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Đạm ure
|
300
|
11
|
100
|
3,5
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
1,5
|
Lân supe
|
500
|
18,5
|
500
|
18,5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Kali sunphat
|
240
|
9
|
80
|
3,0
|
1,5
|
1,5
|
1,5
|
1,5
|
Cách bón:
- Bón phân lót đồng thời khi làm đất
- Bón thúc: Bón phân đạm và phân kali còn lại kết hợp với cá đợt xới xáo
Chăm sóc:
Tưới nước đều đến khi cây mọc và khi có 3 - 4 lá thật thì tưới nước vào rãnh, để nước thấm lên dần.
Cả thời gian sinh trưởng tưới 4 - 5 lần. Trước mồi lần tưới rãnh nên kết hợp bón thúc phân hóa học (số đạm và kali còn lại).
Phòng trừ sâu bệnh:
Cây tỏi thường bị các bệnh sau đây:
- Bệnh sương mai (Peronospora destructor Unger.) xuất hiện vào cuối tháng 11 dương lịch, khi có nhiệt độ thấp và độ ẩm không khí cao. Phòng bệnh tốt nhất là trước khi bệnh xuất hiện phun định kỳ dung dịch Boócđô 1% (1 kg phèn xanh + 1 kg vôi cục + 100 lít nước lã) hoặc Zineb 0,3%
Ngoài ra, những ngày có sương nên tưới rửa sương cho cây hoặc rắc tro bếp cũng là biện pháp tốt.
- Bệnh than đen (Urocystis cepula Prost.). Bệnh xuất hiện trên củ, khi củ sắp thu hoạch và cả trong thời kỳ bảo quản. Cách ly những củ bị bệnh. Dùng Zineb 0,3% để phun trừ.
Thu hoạch, để giống:
Củ thương phẩm thu hoạch sau khi trồng 125 - 130 ngày lúc lá đã già, gần khô. Nhổ củ, giũ sạch đất bó thành chùm, treo trên dây ở chỗ thoáng để bảo quản. Nếu có nhiều để vào kho, trên giàn nhiều tầng.
Củ giống phải có thời gian sinh trưởng trên 140 ngày. Chọn những củ đường kính 3,5 - 4cm, có 10 - 12 nhánh, không bị bệnh để riêng, bó thành bó nhỏ treo nơi thoáng mát hoặc trên gác bếp.