1. Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.
2. Thực hiện kế hoạch, mệnh lệnh tổng kiểm soát của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên.
3. Thực hiện kế hoạch, phương án công tác của Trưởng phòng Hướng dẫn và Tổ chức tuần tra, kiểm soát giao thông thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên về việc kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ theo chuyên đề.
4. Có văn bản của thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra từ cấp huyện trở lên; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự.
5. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông.
Đồng thời, việc dừng phương tiện phải đảm bảo các yêu cầu về an toàn, đúng quy định của pháp luật; không làm cản trở đến hoạt động giao thông; khi đã dừng phương tiện phải thực hiện việc kiểm soát, nếu phát hiện vi phạm phải xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
2. Nghị định 46/2016/NĐ-CP: Quy định cụ thể thời gian phải bật đèn xe
Từ ngày 01/8/2016, Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt bắt đầu có hiệu lực thi hành. Theo đó:
- Bắt buộc người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô; mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy; máy kéo, xe máy chuyên dùng “Sử dụng đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn”.
- Nếu người điều khiển vi phạm quy định nêu trên sẽ bị xử phạt theo mức sau đây:
+ Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô: 600.000 - 800.000 đồng (Điểm g Khoản 3 Điều 5 Nghị định 46)
+ Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy: 80.000 - 100.000 đồng (Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 46).
+ Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng: 200.000 - 400.000 đồng (Điểm e Khoản 3 Điều 7 Nghị định 46).
Nghị định 46 thay thế Nghị định 171/2013/NĐ-CP và Nghị định 107/2014/NĐ-CP.
3.Tăng mức phạt đối với xe máy chạy quá tốc độ
Theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Theo đó, phạt tiền người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự từ 3 - 4 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h.
- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người thi hành công vụ.
- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.
Theo quy định hiện hành thì mức phạt đối với các hành vi nêu trên là từ 2 - 3 triệu đồng.