Giá heo hơi hôm nay 1/11 tại miền Bắc
Thị trường heo hơi miền Bắc không có biến động mới so với hôm qua.
Trong đó, thương lái tại Hưng Yên tiếp tục giao dịch giá heo tại 53.000 đ/kg - mức cao nhất khu vực hiện nay.
Các địa phương còn lại vẫn thu mua trong khoảng giá 51.000 - 52.000 đ/kg.
Tỉnh/Thành
|
Giá cả
|
Tăng/Giảm
|
Bắc Giang
|
52.000
|
-
|
Yên Bái
|
51.000
|
-
|
Lào Cai
|
51.000
|
-
|
Hưng Yên
|
53.000
|
-
|
Nam Định
|
52.000
|
-
|
Thái Nguyên
|
52.000
|
-
|
Phú Thọ
|
52.000
|
-
|
Thái Bình
|
53.000
|
-
|
Hà Nam
|
52.000
|
-
|
Vĩnh Phúc
|
52.000
|
-
|
Hà Nội
|
52.000
|
-
|
Ninh Bình
|
51.000
|
-
|
Tuyên Quang
|
52.000
|
-
|
Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc ngày 1/11/2023 đang giao dịch ở mức 51.000 - 53.000 đ/kg.
Giá heo hơi hôm nay 1/11 tại miền Trung
Thị trường heo hơi miền Trung và Tây Nguyên tăng 1.000 đ/kg ở vài nơi so với hôm qua.
Cụ thể, ba tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh và Ninh Thuận cùng tăng 1 giá, lên mức 51.000 đ/kg.
Cùng mức tăng trên, Quảng Bình và Thanh Hóa lần lượt giao dịch giá heo tại 52.000 và 53.000 đ/kg.
Trong khi đó, các địa phương khác vẫn giữ mức giá hôm qua.
Tỉnh/Thành
|
Giá cả
|
Tăng/Giảm
|
Thanh Hóa
|
53.000
|
1.000
|
Nghệ An
|
51.000
|
1.000
|
Hà Tĩnh
|
51.000
|
1.000
|
Quảng Bình
|
52.000
|
1.000
|
Quảng Trị
|
52.000
|
-
|
Thừa Thiên Huế
|
52.000
|
-
|
Quảng Nam
|
52.000
|
-
|
Quảng Ngãi
|
52.000
|
-
|
Bình Định
|
52.000
|
-
|
Khánh Hoà
|
52.000
|
-
|
Lâm Đồng
|
52.000
|
-
|
Đắk Lắk
|
50.000
|
-
|
Ninh Thuận
|
51.000
|
1.000
|
Bình Thuận
|
52.000
|
-
|
Như vậy, giá lợn hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 1/11/2023 thu mua quanh mức 50.000 - 53.000 đ/kg.
Giá heo hơi hôm nay 1/11 ở miền Nam
Thị trường heo hơi miền Nam tăng nhẹ ở một địa phương so với hôm qua.
Theo đó, sau khi tăng 1.000 đ/kg, giá heo tại Bình Phước, TP.HCM và Bạc Liêu được nâng lên mức 52.000 đ/kg.
Cùng đà tăng đó, thương lái Cần Thơ nâng mức giao dịch lên thành 53.000 đ/kg.
Các địa phương còn lại đi ngang, vẫn giữ mức giá hôm qua.
Tỉnh/Thành
|
Giá cả
|
Tăng/Giảm
|
Bình Phước
|
52.000
|
1.000
|
Đồng Nai
|
52.000
|
-
|
TP.HCM
|
52.000
|
1.000
|
Bình Dương
|
50.000
|
-
|
Tây Ninh
|
51.000
|
-
|
Vũng Tàu
|
52.000
|
-
|
Long An
|
52.000
|
-
|
Đồng Tháp
|
52.000
|
-
|
An Giang
|
50.000
|
-
|
Vĩnh Long
|
52.000
|
-
|
Cần Thơ
|
53.000
|
1.000
|
Kiên Giang
|
52.000
|
-
|
Hậu Giang
|
52.000
|
-
|
Cà Mau
|
54.000
|
-
|
Tiền Giang
|
53.000
|
-
|
Bạc Liêu
|
52.000
|
1.000
|
Trà Vinh
|
52.000
|
-
|
Bến Tre
|
51.000
|
-
|
Sóc Trăng
|
52.000
|
-
|
Như vậy, giá lợn hơi miền Nam ngày 1/11/2023 đang giao dịch trong khoảng 50.000 - 54.000 đ/kg.
TP. Cần Thơ 'vắng bóng' những trang trại chăn nuôi quy mô công nghiệp
Số liệu từ Chi cục Chăn nuôi và Thú y TP. Cần Thơ cho thấy, toàn thành phố hiện có 289 trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm. Nhưng số lượng trang trại quy mô lớn chỉ được 4 trang trại, tập chủ yếu nuôi heo và gà, còn lại chỉ ở quy mô vừa và nhỏ. Đặc biệt là hoàn toàn "vắng bóng" những trang trại quy mô công nghiệp, tức công nghệ làm chủ hoàn toàn quy trình chăn nuôi.
Chỉ ra nguyên nhân của thực trạng này, ông Phạm Trường Yên - Phó Giám đốc Sở NN-PTNT TP. Cần Thơ nhìn nhận, biến đổi khí hậu khiến thời tiết trở nên cực đoan, làm phát sinh dịch bệnh, nhất là dịch tả heo châu Phi, gây ảnh hưởng lớn đến ngành chăn nuôi cả nước nói chung và TP. Cần Thơ nói riêng.
Bên cạnh đó, chuỗi cung ứng vật tư, nguyên liệu đầu vào của ngành chăn nuôi tăng, khiến hiệu quả nuôi không cao. Thời gian qua, ngành nông nghiệp thành phố đã thực hiện nhiều chương trình, chính sách hỗ trợ người chăn nuôi áp dụng các giải pháp an toàn dịch bệnh và ứng dụng thực hành tốt trong chăn nuôi. Tuy nhiên mức độ ứng dụng chăn nuôi công nghệ cao của thành phố phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chăn nuôi nông hộ chiếm tỷ trọng lớn.
Điển hình, khi chuyển sang ứng dụng chăn nuôi trang trại, quy mô lớn, áp dụng công nghệ cao đòi hỏi phải có vốn, quỹ đất, nhất là phải nằm trong quy hoạch được phép chăn nuôi của thành phố. Ông Yên đánh giá, hiện lãi suất vay vốn tương đối cao, đầu tư công nghệ vào thời điểm này chưa mang lại lợi nhuận, do đó các trang trại còn e dè.